1. Đại cương:
Theo YHCT, tạng Thận (Thủy) Khắc tạng Tâm (Hỏa). Bình thường, Thủy,
Hỏa là hai hành đối nghịch nhau. Tâm ở trên, thuộc hỏa, thuộc dương. Thận ở dưới,
thuộc thủy, thuộc âm. Khi hai tạng này giữ thế quân bình, thì gọi là “Thủy Hỏa
ký tế” hoặc “Tâm thận tương giao”.
Ngược lại, nếu hai tạng trên không giữ
được thế quân bình, do Thận thủy không đầy đủ để chế ngự Tâm hỏa, thì gọi là
“Thủy hỏa vị tế” hoặc “Tâm Thận bất giao”. Biểu hiện lâm sàng là các chứng trạng
ở tạng Thận (Đau lưng, liệt dương, kem thông minh…) kèm các chưng trạng ở tạng
Tâm (Hồi hộp, mất ngủ, nằm mơ, hay quên, tâm thần hoảng hốt,…)
2. Bài thuốc:
Hoài sơn Thục địa Ngũ gia bì Liên
nhục
Trạch tả Đỗ
trọng Đương quy Lá sen
3. Công dụng:
Trị các chứng do Thận thủy suy, Tâm hỏa
vượng.
4. Cơ sở dược lý:
a.
Theo YHCT:
- Bổ Thận: Hoài
sơn, Thục địa, Ngưu tất, Đỗ trọng
- Bổ huyết:
Đương quy
- Dưỡng tâm:
Liên nhục
- Thanh tâm khử
nhiệt: Lá sen
- Tả hư hỏa: Trạch
tả.
- Mạch gân cốt:
Ngũ gia bì, Ngưu tất, Đỗ trọng.
b. Theo YHHĐ:
- An thần: Liên nhục, Lá sen.
- Trị đau lưng: Ngũ gia bì, Ngưu tất,
Đỗ trọng.
- Tăng trí nhớ: Ngũ gia bì
- Trị liệt dương: Ngũ gia bì
- Giảm khát: Thục địa, Trạch tả, Lá
sen.